Đôi khi hiệu suất của hệ thống có thể thất thường hoặc có thể ngừng hoạt động hoàn toàn. Hiểu được tâm tư đó, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này hiểu rất rõ những khó khăn, thắc mắc mà bạn đang gặp phải. Hôm nay, chúng tôi đã tổng hợp được 14 sự cố liên quan đến hệ thống thủy lực nhất, hãy cùng tìm hiểu ngay nhé!
Nội Dung
- 1 Các sự cố hay gặp ở hệ thống thủy lực
- 1.1 1. Chất thủy lực dầu quá nhiệt
- 1.2 2. Hiện tượng nổi bọt khí trong dầu
- 1.3 3. Trong quá trình hoạt động máy bơm phát ra tiếng ồn lớn
- 1.4 4. Hệ thống bên trong bị rò rỉ
- 1.5 5. Xilanh thủy lực không hoạt động
- 1.6 6. Máy bơm bị tắt, mòn và gãy
- 1.7 7. Xilanh chuyển động chậm, rung hoặc kém ổn định
- 1.8 8. Van xả dầu thủy lực bị tắc nghẽn
- 1.9 9. Hệ thống không ổn định hoặc không đủ áp suất
- 1.10 10. Lắp đặt van xả dầu thủy lực quá thấp
- 1.11 11. Áp suất hệ thống không có
- 1.12 12. Sự không chuyển động của cơ cấu chấp hành
- 1.13 13. Van điều chỉnh được lắp đặt không chính xác
- 1.14 14. Chuyển động không đều hoặc quá chậm của cơ cấu chấp hành
- 2 Kết luận
Các sự cố hay gặp ở hệ thống thủy lực
1. Chất thủy lực dầu quá nhiệt
Tương tự như dòng máu lưu thông khắp cơ thể, dầu thủy lực giúp các thiết bị thủy lực hoạt động và truyền tải điện năng. Ngoài khả năng vận hành nó thực hiện các chức năng làm mát, làm kín, chống oxy hóa, phân tách môi trường và bôi trơn.
Trong nhiều hệ thống thủy lực hiện nay, dầu thủy lực luôn trong tình trạng quá nhiệt là điều thường xuyên xảy ra. Hiện tượng này xảy ra có thể là do:
- Bộ làm mát dầu bị hỏng hoặc bị tắc: Đây là hai hình thức phổ biến nhất của thiết bị làm mát là làm mát bằng nước hoặc bằng quạt làm mát. Khách hàng phải vệ sinh hay sửa chữa thiết bị theo đúng chủng loại của nó.
- Nhiệt độ dầu cao phần lớn là do dầu thủy lực bị bẩn. Các tạp chất như bụi cát, sợi nylon, mảnh kim loại, mảnh vụn giấy cực nhỏ, sợi tribium, các sản phẩm oxy hóa ăn mòn, … phải được loại bỏ ngay lập tức.
- Vì dầu thủy lực là long mạch của toàn bộ hệ thống. Do đó, việc chọn dầu không chính xác hay dầu có độ nhớt không phù hợp có thể làm tăng tốc độ oxy hóa dầu, hư hỏng và rút ngắn tuổi thọ của dầu.
- Cuối cùng, đó là do hệ thống phải hoạt động trong một thời gian dài trong điều kiện quá áp và quá tải.
2. Hiện tượng nổi bọt khí trong dầu
Khách hàng nên đề phòng về hiện tượng bọt khí trong dầu thủy lực này. Đây là một nguy hiểm có thể dẫn đến trường hợp, bao gồm:
- Dầu tràn từ máy bơm sang bể chứa do ống hút dẫn dầu bị hở dẫn đến rò rỉ.
- Miệng ống hồi dầu thủy lực nằm trên mức dầu.
- Đường ống hút dầu bị quá tải.
- Cung cấp loại dầu không phù hợp với hệ thống.
Khách hàng phải vặn chặt khi lắp đặt ống dẫn dầu để tránh tạo bọt khí trong dầu thủy lực. Phải nhanh chóng thay thế ống dẫn nếu nó bị hỏng. Điều chỉnh công suất hoạt động cũng như đường ống, sử dụng dầu thích hợp cho hệ thống, làm sạch đường ống và bộ lọc dầu. Nếu đường ống nhỏ thì phải chọn và lắp đặt đường ống có kích thước lớn hơn vào vị trí của nó.
3. Trong quá trình hoạt động máy bơm phát ra tiếng ồn lớn
Bạn có thể ngay lập tức xem xét các nguyên nhân sau nếu theo thời gian mà máy bơm ngày càng bắt đầu phát ra tiếng ồn ngày càng lớn làm phiền mọi người:
- Không khí đi vào máy bơm từ đầu cửa hút khiến ống hút bị lỏng hoặc bị hỏng.
- Chúng không thẳng hàng vì trục động cơ và trục bơm được lắp không đúng cách.
- Tốc độ lọc không đủ hoặc bộ lọc đường hút bị tắc bởi các mảnh vụn, bụi bẩn.
- Quá trình đóng mở của van an toàn không ổn định.
- Tốc độ quay của máy bơm quá nhanh.
Nếu dầu là nguồn gốc của vấn đề, chúng ta phải cung cấp đủ dầu để làm đầy đường ống hút, hãy tăng chất lượng của dầu và chọn dầu có độ nhớt thích hợp.
4. Hệ thống bên trong bị rò rỉ
Không thể tìm thấy rò rỉ cho đến khi toàn bộ hệ thống đã được mở ra kiểm tra và làm sạch. Những rò rỉ bên trong các đường ống kín rất khó tìm, tuy nhiên có thể nhìn thấy và xác định được các vết rò rỉ lớn bằng quan sát bình thường.
Lắp đặt áp kế ở nhiều vị trí khác nhau, chẳng hạn như đường xả gần máy bơm hoặc chặn mạch điện. Đây là một kỹ thuật mà chúng tôi thường đề xuất cho khách hàng của mình. Chúng ta có thể xác định được vị trí rò rỉ sẽ nằm giữa điểm kiểm tra này và điểm kiểm tra trước đó khi thấy sự giảm áp suất.
5. Xilanh thủy lực không hoạt động
Nguyên nhân thường gặp nhất của sự cố hệ thống thủy lực là xi lanh không hoạt động, có thể do bất kỳ nguyên nhân nào sau đây như: Xi lanh bị hỏng, van phân phối dầu bị trục trặc, đường ống bị xoắn, bị hỏng hoặc bị thủng cũng như áp suất cung cấp không đầy đủ và hệ thống bị lắp đặt sai.
Hãy kiểm tra các mối nối, chỗ xoắn và vết thủng nếu đường ống là nguyên nhân gây ra sự cố. Các van và xi lanh bị hỏng cần được thay thế bằng các bộ phận mới hoặc sửa chữa. Đối với xi lanh, ngoài ty và nòng cần phải chú ý đến các phớt làm kín. Có bị trầy xước làm chảy dầu không. Hơn nữa, quá tải không chỉ làm cho xi lanh không thể hoạt động mà còn làm cho nó bị cong hoặc thậm chí bị gãy.
6. Máy bơm bị tắt, mòn và gãy
Các thành phần bên trong máy bơm, bao gồm: Trục, vỏ, cửa hút, cổng xả, xi lanh cho máy bơm piston, cánh gạt cho máy bơm lá, bánh răng dẫn động và bánh răng bị động cho máy bơm đẩy, có thể bị mòn theo thời gian và thậm chí có thể bị hỏng hoặc bị tắc.
Do đó, nên lắp đặt các thiết bị giám sát áp suất và khóa hệ thống để van xả hoạt động bình thường khi áp suất không dao động lớn. Người dùng chỉ cần kiểm tra bên trong máy bơm để xác định bất kỳ bộ phận nào bị hư hỏng hoặc bị ăn mòn nặng và sau đó thay thế chúng.
7. Xilanh chuyển động chậm, rung hoặc kém ổn định
Những nguyên nhân dưới đây có thể khiến cho xilanh bắt đầu kém hiệu quả đi là do:
- Khối lượng công việc quá nhiều.
- Ben dầu bị hỏng.
- Cuộn điện từ bị cháy hay van điều khiển dầu bị sự cố.
- Bơm bên trong đã bị hao mòn, hư hỏng nặng.
- Áp suất cung cấp không ổn định và hệ thống bị khí tràn vào trong.
Việc khắc phục rò rỉ dầu do đầu xi lanh bị cong vênh, ống xi-lanh bị xước và phớt bị mòn rất đơn giản bằng cách sửa chữa ty và lắp ống mới. Kiểm tra van, làm sạch chúng và kiểm tra hệ thống điện. Để đạt được sự cân bằng lớn nhất, cần phải xác định kích thước, áp suất vận hành và tải trọng của xi lanh.
8. Van xả dầu thủy lực bị tắc nghẽn
Bạn đang sử dụng dầu kém chất lượng đó là một báo hiệu gấp khiến cho van bị tắc. Van thủy lực và van xả dầu bị tắc có thể do các tạp chất trong dầu thủy lực, chẳng hạn như bụi bẩn, sợi nylon, mảnh kim loại, giấy vụn hoặc do các sản phẩm phụ liên quan đến quá trình oxy hóa.
Lượng cặn trong van xả phải được người dùng kiểm tra. Nếu van rất bẩn, nó phải được tháo rời và làm sạch ngay lập tức. Nên sử dụng các loại dầu có thương hiệu và dầu có bổ sung các thành phần chống cháy, chống oxy hóa và chống ăn mòn.
9. Hệ thống không ổn định hoặc không đủ áp suất
Một trong những yếu tố phải ổn định để hệ thống hoạt động tốt là áp suất. Khách hàng có thể cân nhắc các yếu tố sau nếu có hiện tượng sụt áp như:
- Bơm có hiện tượng rò rỉ, ăn mòn nặng.
- Xi lanh và động cơ là những bộ truyền động bị mòn và không kín.
- Van an toàn của hệ thống bị cài đặt một áp suất mở quá thấp.
- Một trong số đường ống dẫn dầu bị rò rỉ.
- Trong dầu có bọt khí xuất hiện.
10. Lắp đặt van xả dầu thủy lực quá thấp
Chúng ta thường gặp lỗi trong việc lắp đặt van xả dầu thủy lực khi lập kế hoạch, xây dựng, lắp đặt và vận hành hệ thống thủy lực. Vấn đề phát sinh từ việc lắp đặt van xả dầu quá thấp khiến áp suất không đủ để dầu chảy ra.
Bạn chỉ cần kiểm tra cách lắp van, ngăn dòng xả chảy qua van xả và sử dụng đồng hồ đo áp suất để kiểm tra áp suất của đường ống. Vị trí lắp đặt van xả sau đó nên được điều chỉnh.
11. Áp suất hệ thống không có
Đường ống dầu thủy lực bị chặn, rò rỉ đường ống thủy lực, bộ truyền động bị mòn, bơm không kín là những nguyên nhân chính dẫn đến việc bơm không có áp suất. Khi lắp đặt, máy bơm có thể quay không đúng cách hoặc trục máy bơm có thể bị hỏng. Van an toàn thủy lực bị kẹt khiến nó liên tục mở. Chân van và van cuối cùng bị trục trặc do thiết bị truyền động bị hỏng, khiến cho toàn bộ dòng chất lỏng thủy lực chảy ngược về bình chứa.
12. Sự không chuyển động của cơ cấu chấp hành
Bộ truyền động thủy lực có thể ngừng hoạt động vì nhiều lý do khác nhau, bao gồm: bơm bị hỏng, van phân phối (van điều khiển hướng) bị kẹt, áp suất hệ thống quá thấp, bộ truyền động bị hỏng, van an toàn bị kẹt và luôn mở, tải của bộ truyền động quá cao và van một chiều được lắp đặt sai hướng.
13. Van điều chỉnh được lắp đặt không chính xác
Việc lắp đặt van điều chỉnh không chính xác sẽ dẫn đến hậu quả là dầu thủy lực sẽ rò rỉ trở ngược lại bình chứa. Nếu van điều khiển dầu trực tiếp có lỗ mở trung tâm và vô tình được đặt ở vị trí trung tính, dầu sẽ chảy ngược trở lại thùng dầu. Kết quả là áp suất thấp. Do đó khách hàng phải hết sức lưu ý và lắp đặt đúng cách cũng như đúng vị trí.
14. Chuyển động không đều hoặc quá chậm của cơ cấu chấp hành
Chúng tôi tổng kết một số lý do mà cơ cấu chấp hành chuyển động thất thường, chậm như:
Chúng tôi cung cấp một số nguyên nhân dẫn đến chuyển động chậm bất thường của bộ truyền động, bao gồm:; máy bơm bị hỏng.
- Tốc độ bơm quá thấp, bơm hỏng hóc.
- Van một chiều bị hỏng, van an toàn luân phiên đóng mở.
- Hệ thống bị lọt khí bên ngoài vào.
- Do dầu thủy lực có độ nhớt cao hoặc không có đủ dầu trong bình để cung cấp cho hệ thống.
- Hệ thống thông gió của thùng dầu bị tắc nghẽn bởi bụi bẩn.
- Bộ truyền động của van một chiều bị rò rỉ.
Kết luận
Ngoài với những sự cố thường gặp ở trên, trong quá trình sử dụng hệ thống thủy lực này bạn còn có thể gặp bất kì trường hợp nào khác. Việc của bạn cần làm đó chính là tìm hiểu được vấn đề và tìm ra hướng giải quyết thuận lợi nhất. Mong rằng qua bài này đã có thể đem lại cho các bạn được những vấn đề cũng như hướng giải quyết phù hợp cho bạn.